Một lá số "Phản vi kỳ cách"

 

Tổng Quan

 - Lá số Âm Dương Nghịch Lý, Mệnh Cục Tị Hòa, mùa sinh: Tù. Cung Mệnh của lá số đặc biệt, trong Tử Vi liệt vào số “phản vi kỳ cách”, cung Thân bổ trợ tốt. Hoàn cảnh gia đình có một chút đặc biệt, đương số ra đời hài hòa nhưng thành công phải đánh đổi bằng những năm tháng khó nhọc.

- Tam hợp cung Mệnh bị Tam Hợp cung Thiên Di khắc (Kim khắc Mộc): Đi ra ngoài không áp chế được người khác, có thể làm chủ tình huống nhưng lại chịu phần thua thiệt về bản thân.

- Cung Mệnh nhị hợp cung Điền Trạch ở thế tam hợp sinh xuất (Mộc sinh Hỏa): Cuộc đời phải lo lắng về nhà đất.

- Cung An Thân (Phúc Đức) nhị hợp cung Phụ Mẫu ở thế tam hợp sinh xuất (Kim sinh Thủy): Sau này đương số là người lo lắng cho bố, mẹ rất nhiều.

Nhận xét tổng quan: Lá số có thể được liệt vào Trung Cách tầm trên. Đối với phụ nữ, các cường cung là “Phúc, Mệnh, Thân, Phu, Tài, Tử” thì lá số này có cung Mệnh đặc biệt, cung An Thân (Phúc) vững, cung Tài khá thì sẽ hơi khó nhọc, lao tâm về công việc. Tôi không nói đến sự vất vả vì điều đó do cảm nhận của bản thân. Với phụ nữ hiện đại thì lá số này không đáng ngại về mặt tình cảm nhưng trước 43 tuổi nên biết bằng lòng với bản thân, gia đình, tập trung cho công việc với thái độ say mê, bình hòa và tiết chế tham vọng (từ 30 – 39 tuổi). Từ 39 tuổi sẽ là thời kỳ bước tiến. Đại Vận 44 tuổi trở đi thì xứng ý toại lòng về công danh.

 

Phản Vi Kỳ Cách

 - Cung mệnh vào cách chính tinh xấu “Liêm – Tham Tị, Hợi”. Cách cục này là một trong những cách ái ngại với các câu phú:

“Liêm Tham đồng đọ, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm”

Hay

“Liêm Tham Tị Hợi phi yểu tắc bần”, “Hình ngục nan đào”,…

 

Trường hợp của đương số mệnh còn ở đất Bệnh, giáp tứ sát: Không, Kiếp, Kình, Đà.

Nhưng rất may mắn vì các yếu tố sau:

+ Đương số mệnh Kim, can Nhâm và mệnh đóng cung Hợi (Thủy) và gia thêm Hóa Kỵ chiếu về. Hóa Kỵ chế sức nóng của Liêm Trinh và cung Mệnh được cách sinh địa. Chỉ riêng yếu tố này đã cứu giải rất nhiều

“Liêm Tham Kỵ đồng hương thì lại

Cũng ấm no, ít ngại bệnh tai”

+ Cung Mệnh của đương số gặp Tuần, Triệt (chiếu), thêm phần giảm bớt tính xấu của Liêm, Tham và cả những sát tinh ở 2 cung giáp. Tuần ở đây hay hơn Triệt vì Tuần ảnh hưởng lâu dài.

Nhưng bấy nhiêu đây chưa đủ để thành “kỳ cách” mà chỉ là “phản vi” - bớt dữ thêm lành, thêm phần “an”, phần “phú”. “Kỳ Cách” ở các yếu tố sau:

+ Hóa Kỵ gặp Lưu Hà, Thanh Long (cung Quan): Khả năng ngôn ngữ, phê bình, ăn nói lưu loát. Vũ Khúc gặp Kỵ còn cho thấy có kỳ tài hay điểm khác người về suy nghĩ. Thực sự thì đương số quan trọng công việc hơn gia đình, hiện tại không muốn kết hôn.

+ Đương số mệnh Kim nên chịu ảnh hưởng của bộ Vũ Khúc, Thất Sát, Phá Quân nhiều hơn Liêm - Tham. Mệnh đương số có Tham Lang, Linh Tinh đó là 2 sao chỉ sự ham muốn quyền lực, truy cầu công danh. Thật may là cung Tài trong tam hợp mệnh của đương số có Hóa Quyền - bản thân nỗ lực học tập, truy cầu công danh thành công. Cung Tài xung chiếu cung Phúc (cung An Thân), cung An Thân rất may mắn (phúc tốt) khi mà ở trong tam hợp Thái Tuế, chính tinh Thiên Tướng hội đủ bộ Binh, Hình, Tướng, Ấn; lại có bộ học hành (Xương, Khúc); bộ đường hoàng, an nhàn (Thai, Tọa); bộ Tam Minh (Đào, Hồng, Hỷ); gia thêm Hóa Quyền. Quan trọng nhất là “Tướng - Ấn” làm mất tính hung của “Tham, Quyền, Hình” – tham vọng quyền hành, vì công danh mà “vấp phạm” (Thiên Hình). “Tướng, Ấn” - “Đương số làm việc ở đâu cũng sẽ giữ vị trí bên cạnh người có cương vị cao”. Yếu tố “Hình” ở đây chính là đương số thay người có cương vị cao làm một số việc có yếu tố quyết định đến người khác hay chính là được trao quyền hành, “Hình” lúc này hoàn toàn công chính.

+ Mệnh cách truy cầu công danh, thêm nữa Đại Vận 14 – 23 tuổi có Thái Âm vượng địa ở đất La - Võng gặp Tuần. Tuần giúp xé lưới La – Võng, thêm Thái Dương chiếu nên thành tích học tập của đương số cao, có thể học trường danh tiếng và đi học xa nhà (Đương số nói là đi du học – do Thái Âm, Thái Dương chiếu). Đại Vận này không dành cho công việc và cũng có những năm tháng khó nhọc phấn đấu (Quan bị Triệt, Mệnh giáp Kình Đà, Thiên thời Đại Vận khắc nhập). Đại Vận 24 trở đi mới là Đại Vận của công việc, đương số có thể làm trong hội sở lớn, công việc ổn định.

Tất nhiên là “kỳ cách” chỉ ức chế, giúp những thứ tưởng là xấu chuyển sang tốt (cũng như biến cái tham vọng, đố kỵ thành sự cố gắng phải đạt bằng được), bản thể cái xấu trong cung mệnh của đương số vẫn còn.

- Về tính cách:

+ Mệnh Liêm - Tham ở đất Tứ Sinh thì rất nhạy bén, thông minh hoạt bát, giao tiếp tốt, xử lý công việc rất trôi chảy (Riêu, Hà), đa tài đa nghệ, giỏi hoạch định; hài hước (Riêu – Y). Khuyết điểm là hiếu thắng, ít biết kiềm chế và một chút đố kỵ.

+ Mệnh đương số có Lộc Tồn, lại đủ các sao của bộ cô độc (Cô – Quả, Đẩu Quân). Những sao này khắc chế Tham Lang làm bản thân đoan chính hơn, tính độc lập cao nhưng tính tình cũng thêm phần đa sầu, đa cảm, tâm tư phức tạp và cô đơn (đương số nói là thích một mình).

 

- Về gia đình, như đã nói bên trên mệnh đương số cô độc, cung Phụ Mẫu chính tinh là sao Cự Môn ở Tí, các phụ tinh không được đẹp nhưng sát tinh hành hỏa đều bị chế do Cự Môn hành Thủy, đóng ở ô Thủy, thêm một yếu tố tốt là đương số mệnh kim – thuận chiều tương sinh. 2 vầng Thái Dương - Thái Âm tượng cho cha - mẹ, tượng cho đời sống tinh thần - tình cảm lại rất hài hòa. Vậy nên gia đình trung lưu, bố mẹ song toàn, tương đắc, theo nghiệp công chức, có thể xa quê lập nghiệp. Bố mẹ hiền lành, nâng đỡ các con, các con hiếu thuận (Mệnh phi Hóa Lộc nhập Phụ Mẫu). Theo tử vi thì vầng Thái Âm suy hơn Thái Dương có nghĩa mẹ kém tài hơn bố song rất tháo vát, về già sức khỏe của mẹ yếu hơn. Bố mẹ đương số về già đều phải cẩn thận các bệnh về máu huyết (huyết áp).

 

- Cung Huynh Đệ của đương số tự Hóa Khoa, chính tinh Thái Âm gặp Tuần, Địa Không ở đất La Võng thì gia đình ít anh chị em, phần nhiều là nữ, có thể có anh chị em mất từ trong thai. Các anh chị em đều học hành thành đạt. Như đương số nói là có “1 chị gái”, bố mẹ đều có thể tự hào về 2 chị em. Bản thân đương số sẽ gần gũi hoặc quan tâm bố mẹ nhiều hơn chị, 2 chị em sau này không sống gần nhau.


Trên đây là phân tích về một lá số "phản vi kỳ cách" với cách cục mệnh "Liêm, Tham cư Hợi", mong các bạn nghiên cứu Tử Vi có thêm phần nào kinh nghiệm trong việc giải đoán lá số.

 

Mọi thắc mắc xin gửi về

Facebook: Xem Tử Vi
Email: tuvixuytuyet@gmail.com

Bài liên quan
Cách cục lá số tù tội

Tôi thấy rất nhiều diễn đàn bàn luận về các lá số tù tội, người thì cho là tại sao Quan Phủ, Quan Phù hoặc Kình, Tuế, Hình, Đà, Kỵ liên quan đến Mệnh,...

Một lá số "Phản vi kỳ cách"

- Lá số Âm Dương Nghịch Lý, Mệnh Cục Tị Hòa, mùa sinh: Tù. Cung Mệnh của lá số đặc biệt, trong Tử Vi liệt vào số “phản vi kỳ cách”, cung Thân bổ trợ tốt. Hoàn cảnh gia đình có một chút đặc biệt, đương số ra đời hài hòa nhưng thành công...

Lá số của một nhà thơ trẻ có cách Dương Lương Xương Khúc

Tôi bình giải qua lá số để thấy được tầm quan trọng của mệnh và thân trong việc xét đoán vận hạn-...