Sao Thất Sát là một trong 14 sao chính tinh, thuộc chòm Thiên Phủ bao gồm có các sao: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân. Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư của tổ sư Hi Di Trần Đoàn. Thất Sát chính là nơi cư ngụ của Hoàng Phi Hổ, một trong những hổ tướng dũng mãnh, thiện chiến bậc nhất của quân đội Vũ Vương.
Đặc điểm của Thất Sát:
- Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
- Tính: Dương
- Hành: Kim
- Loại: Quyền Tinh, Dũng Tinh
- Chủ về: Uy quyền, sát phạt
- Tên gọi tắt: Sát
Thất sát ở các Cung:
- Miếu địa: Dần, thân, tý, ngọ
- Vượng địa: Tỵ, Hợi
- Đắc địa: Sửu, Mùi
- Hãm địa: Mão, Dậu, Thìn, Tuất
Sao Thất Sát là quyền tinh chủ về quyền uy, sát phạt, chiến tranh do vậy khi đứng ở cung nào tùy vào vị trí miếu, vượng hay đắc địa của mình mà phát huy tác dụng. Dưới đây sẽ là ảnh hưởng chính của Thất Sát:
Thất Sát thủ Mệnh
Ý nghĩa Ngoại hình, Tính cách
- Cung Mệnh có Thất Sát tọa thủ, nên thân hình nở nang, hơi cao, nhưng thô xấu, da xám hây đen dòn, mặt thường có vết, mắt to và lồi, tính ương ngạnh, nóng nảy, làm việc gì cũng muốn cho chóng xong. Tánh mạnh bạo, cố chấp, ít chịu thua ai, nên dễ cô độc, thích quyền lực, ưa được người trọng vọng, có tài chỉ huy, dứt khoát, biết quyền biến.
- Sát miếu, vượng hay đắc địa, nên rất can đảm, dũng mãnh, thông minh, có nhiều mưu cơ, lại thêm tánh cương nghị, hiếu thắng, và hay nói đại ngôn, nhưng được nhiều người tin phục, tuy được hưởng giàu sang, sống lâu, nhưng trên đường đời gặp nhiều bước thăng trầm.
- Sát hãm địa là người hung bạo gian quyệt, hay nói khoác lác, thường làm đồ tể, hàng thịt, thợ rèn, nếu giàu có, tất không thể sống lâu được.
Ý nghĩa Tài Lộc, Phúc Thọ
- Sát miếu địa, Dần, Thân, dĩ nhiên là qúy hiển, nhưng tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ mà cung Mệnh co cách này, thật tài quan song mỹ.
- Sát miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội, nhất là Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Mã, Kình, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy quyền hiển hách và danh tiếng lừng lẫy.
- Sát miếu, vương hay đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, là người tàn nhẫn, đa sát, tuy được hưởng giàu sang, nhưng chẳng được lâu bề, lại có tật bênh, thường hay mắc tai nạn xe cộ, đao súng, hay bị bắt bớ, giam giữ và chắc chắn giảm thọ.
- Sát hãm địa, Mão Dậu, tuy mò ám xấu xa, nhưng ứng hợp với tuổi Ất, Tân. Vậy cho nên tuổi Ất Tân mà cung Mệnh có cách này, cũng như được hưởng phú qúy và tuổi thọ cũng gia tăng.
- Sát hãm địa, gặp Tả, Hữu, Long, Phương, Quang, Qúy hội hợp, thường làm thợ vàng hay thợ bạc.
- Sát hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, thật là suốt đời cùng khổ cô đơn, phải loang thang phiêu bạt, thường có bệnh tật khó chữa, lại hay bị bắt bớ giam cầm, hay mắc tia nạn khủng khiếp, nhất là về xe cộ, dao súng và dĩ nhiên là yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.
- Sát hãm địa, gặp Hình đồng cung, nêu không mắc tù tội, tất cũng bị giết chết, hay chết vì tai nạn xe cộ.
* Nam mệnh
+ Sát miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, thường hiển đạt về võ nghiệp, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và dĩ nhiên là sống lâu.
+ Sát miếu, vượng hay đắc địa, gặp Hình đồng cung, là người có biệt tài về quân sự và có oai phong lẫm liệt.
+ Sát hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là suốt đời cùng khổ cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, thường có bệnh tật khó chữa, lại hay bị bắt bớ giam cầm, hay mắc tai nạn xe cộ, dao súng và chắc chắn là yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.
* Nữ mệnh
+ Sát miếu hay đắc địa thủ Mệnh, là người, là người tài giỏi, đảm đang, gan góc và hay ghen tuông. Tuy được hưởng giàu sang, sống lâu, nhưng phải muộn lập gia đình mới tránh khỏi được những nỗi ưu phiền đau đớn vì chồng con. Đây, nếu Sát gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc và phúc thọ song toàn.
+ Sát hãm địa là người độc ác, lòng lang dạ thú, khắc chồng hại con, thường có nhiều tật bệnh, suốt đời lao khổ, lại hay mắc tai nạn, và không thể sống lâu được. Sao Thất Sát nếu gặp sao xấu, nhất là sát tinh, dù đắc địa cũng đưa đến nhiều nghịch cảnh như:
- Có nhiều bệnh tật.
- Thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn.
- Thường bị bắt bớ, hình tù.
- Giàu sang cũng không bền.
- Có giàu sang cũng giảm thọ.
Tóm lại, sao Thất Sát dù đắc địa cũng không đảm bảo công danh, tài lộc hay phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài hoặc vẹn toàn nếu gặp phải hung sát tinh khác. Đặc tính của sao này là uy dũng, nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng.
* Những Bộ Sao Tốt
- Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Phú quý, uy quyền. (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua).
- Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âm: về nam là anh hùng quán thế, can đảm, thao lược.
- Thất Sát, Thiên Hình đồng cung hay hội chiếu: Liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.
* Những Bộ Sao Xấu
- Thất Sát, LiêmTrinh ở Sửu, Mùi: Chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì dao súng.
- Thất Sát hãm địa (hay Phá Quân hãm địa): Tha phương lập nghiệp, làm nghề nhưng không tinh thục.
- Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, nữ ở cung Mệnh tuổi Tân, Đinh gặp Văn Xương: Góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.
- Thất Sát gặp Tứ Sát (Kình, Đà, Linh, Hỏa): Bị tật, chết trận.
- Thất Sát, Kình ở Ngọ: Chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ.
- Thất Sát ở cung Thân: Yểu.
- Thất Sát hãm gặp Hỏa Kình: Nghèo, làm nghề sát sinh.
Thất Sát ở Cung Phụ Mẫu
Thất Sát dù sáng sủa hay mờ ám mà nằm ở Cung Phụ Mẫu thì cha mẹ thường bất hòa, nếu không cũng không hợp tính con cái. Và thường sẽ mang một trong các ý nghĩa sau đây:
- Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không, cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau.
- Đơn thủ tại Dần, Thân: cha mẹ qúy hiến và sống lâu.
- Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ: cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một trong hai thân.
- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: cha mẹ túng thiếu, vất vả, thường mang cố tật, hay mắc ác bệnh. Nếu không, tất mắc nhiều tai họa. Sớm khắc một trong hai thân, cha mẹ và con cũng không thể sống chung với nhau lâu dài được. Nên làm con nuôi họ khác.
- Tử đồng cung: cha mẹ phú qúy, nhưng bất hòa. Con không hợp với tính cha mẹ. Gia đình ly tán.
- Liêm đồng cung: sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, cha mẹ và con cũng không thể sống được với nhau. Trong nhà thường có sự bất hòa cha mẹ hay mắc tai họa rất đáng lo ngại.
- Vũ đồng cung: hai thân bần khổ, hay mắc tai ương. Nếu không, tất phải mang bệnh tật, hay đau yếu. Nên sớm xa cách hai thân. Nên làm con nuôi họ khác, để tránh mọi hình khắc.
Thất Sát ở Cung Phúc Đức
- Đơn thủ tại Dần, Thân: được hưởng phúc, nhưng nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Họ hàng khá giả, có danh giá và uy quyền tế thế, lại có nhiều người hiển đạt về võ nghiệp.
- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: không được hưởng phúc dồi dào, suốt đời may thường đi liền với rủi. Nên ly tổ có sớm xa gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán, có nhiều người hiển đạt về vỗ nghiệp.
- Đơn thủ tại Тhìn, Tuất: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tránh được lai nạn vẻ đao thương, dễ mắc hình ngục. Phải ly tổ, ở xa gia đình, may ra mới được yên thân. Họ hàng càng ngày càng sa sút, nghèo khổ, ly tán, lại có nhiều người chết non.
- Tử đồng cung: phải ly tổ, bôn ba mới được hưởng phúc sống lâu. Trong họ có nhiều người giàu sang, hiển đạt về võ nghiệp, nhưng ở xa quê hương.
- Liêm đồng cung: giảm thọ, hay gặp nguy hiểm, phải xa quê hương mới mong được an toàn. Trong họ có nhiều người chết non một cách thê thảm. Nếu không, cũng phải mang tàn tật, ác bệnh, hay mắc tù tội, khốn cùng.
- Vũ đồng cung: giảm thọ vì bạc phúc. Suốt đời lao tâm khổ tứ, hay mắc tai họa. Xa quê hương, xa gia đình cũng chẳng được yên thân. Họ hàng sa sút ly tán, thường có người chết non, mang ác tật hay bần khổ.
- Thất Sát: mộ tổ năm đời. Đất khô, nóng, có sắc đỏ và có hình như thân cây dài nằm ngang.
Thất Sát ở Cung Điền Trạch
- Đơn thủ tại Dần, Thân: tổ nghiệp để lại rất ít. Tự tay gây dựng, về sau rất khá giả, mua tậu được nhiều nhà đất.
- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: nhà đất khi mua vào, khi bán ra, thất thường. Nếu có tổ nghiệp để lại rồi cũng phá tán đến hết, hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng. Tự tay gây dựng, về sau có nhà đất vững bền.
- Đơn chủ tại Thìn, Tuất: không có nhà đất. Nếu có chút ít sau này cũng vì đó mà mắc tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
- Tử đồng cung: cơ nghiệp của tổ tiên để lại rất vĩ đại nhưng không giữ gìn được.
- Liêm đồng cung: tự tay lập nghiệp. Thành bại thất thường. Buổi đầu rất vất vả. Nhưng đến lúc có tuổi, có nơi ăn chốn ở chắc chắn.
- Vũ đồng cung: không có nhà đất. May mắn lắm về già mới có một căn nhà nhỏ bé để nương náu.
Thất Sát Ở Cung Quan Lộc
Sao Thất Sát tại tại Dần, Thân: Có uy quyền, thành công trong những việc khó khăn, khắc phục được nhiều trở ngại, tuổi trẻ tuy có trở ngại chút ít, hoặc phải thay đổi, nhưng lớn tuổi thì lại thành công, có sự nghiệp, được người nể trọng, có tay nghề khéo, hoặc có thú vui, thưởng thức đặc biệt.
- Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhiều ngành nghề, nhưng thường hay gặp trở ngại, may rủi đi liền nhau.
- Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Công danh dễ gặp rủi ro không lâu dài, hay gặp tai ương, nay đây mai đó.
- Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Làm ngành nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh, nhưng không bền.
- Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.
- Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Càng lớn tuổi thì công danh càng lớn, có uy quyền.
Thất Sát Ở Cung Thiên Di
- Sao Thất Sát tại Dần, Thân hoặc Tử Vi đồng cung: Hay gặp quý nhân giúp đỡ, được nhiều người tôn phục, kính nể, ở gần các nhân vật quyền thế.
- Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Được nhiều người người nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.
- Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Được người tin phục, nhưng hay bị nạn, bị nạn chết ở xa nhà.
- Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp tai nạn giữa đường.
- Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.
Thất Sát Ở Cung Tật Ách
Thất Sát vốn là một hung tinh dù đắc địa mà đóng ở Tật Ách thường gây bất lợi. Có Thất Sát ở Cung Tật Ách, thì lúc nhỏ hay đau yếu, ăn uống kém.
- Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không thì chân tay bị thương tích.
- Thất Sát, Không Kiếp: Bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ.
- Thất Sát, Hóa Kỵ, Đà La: Bệnh tật ở tay chân.
- Thất Sát đi với Hao, Mộc, Kỵ: Bệnh ung thư.Tùy theo Thất Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác.
Thất Sát Ở Cung Tài Bạc
- Thất Sát ở Dần, Thân: Kiếm tiền dễ dàng nhất từ trung niên trở đi.
- Thất Sát ở Tý, Ngọ: Tiền bạc thất thường, hoạch tài.
- Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Dễ kiếm tiền, dễ làm giàu.
- Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Tiền bạc thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu.
- Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên lập nghiệp được, nhưng tự lực, vất vả buổi đầu.
- Thất Sát ở Thìn, Tuất: Tiền bạc tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có.
Thất Sát Ở Cung Tử Tức
- Sao Thất Sát ở Cung Tử Tức luôn là sự bất lợi về đường con cái, vì hiếm con, hoặc vì con chết, con khó nuôi, có ám tật, muộn con, con bệnh tật, xa con. Nếu không như vậy thì có con hai dòng, con nuôi, con lai. Trừ phi ở Dần, Thân: thì được ba con, khá giả, quý tử.
- Thất Sát tại Tý, Ngọ: May mắn lắm mới có hai con.
- Thất Sát tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con.
- Tử Vi đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. Về sau thường xa cha mẹ.
- Liêm Trinh đồng cung: sinh nhiều nuôi ít, rất hiếm con.
- Vũ Khúc đồng cung: cô đơn, hiếm con.
Thất Sát Ở Cung Phu Thê
- Có bốn vị trí rất hay cho Thất Sát. Đó là bốn cung Dần, Thân, Tý, Ngọ. Ở Dần, Thân, gọi là Thất Sát triều đẩu, ở Tý Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đầu. Bốn vị trí này bảo đảm phú quý tột bậc.
- Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê thì người hôn phối thường là con trưởng, đoạt trưởng, lấy người khác chủng tộc, hoặc có sự chắp nối. Hạnh phúc gia đình ít khi được trọn vẹn, hay bất hòa, xung đột, hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Nếu không như vậy thì số cô độc, góa bụa, người hôn phối hay gặp tai nạn, có ám tật.
- Sao Thất Sát ở Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối. Vợ hay chồng đều có tài năng, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy.
- Sao Thất Sát ở Tý, Ngọ: Vợ hay chồng tuy có danh giá nhưng hay khắc khẩu, dễ chia tay. Nên muộn lập gia đình mới tránh được.
- Sao Thất Sát ở Thìn, Tuất: Hôn nhân hay gặp trắc trở, khó khăn, hoặc dễ chia tay, nhiều lần lập gia đình.
- Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.
- Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên hai vợ chồng đều có khả năng lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả buổi đầu.
- Thất Sát, Liêm Trinh: Thường không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.
- Thất Sát, Hóa Quyền: Người hôn phối có bản lĩnh, uy quyền, hoặc có danh giá mà mình phải nể, đôi khi có óc độc tài, chuyên quyền, nóng tánh, khó tánh.
Thất Sát Khi Vào Các Hạn
- Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu (Dần, Thân), Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo.
- Gặp sát hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.
- Thất Sát, Liêm Trinh, HỏaTinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).
- Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.
- Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.
- Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).
- Thất Sát, Hao: Đau nặng.
- Thất Sát, Hóa Kỵ: Bị bệnh, hay mang tiếng xấu.