Sao Hóa Kỵ cùng các sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa tạo thành bộ Tứ Hóa. Trong bộ Tứ Hóa thì Hóa Kỵ mang ý nghĩa xấu.
- Hành: Thủy.
- Loại: Ác tinh.
- Chủ: Thâm trầm, xảo quyệt, ganh ghét, trở ngại, đố kỵ, thị phi.
- Tượng cơ thể: Cái lưỡi.
- Tên gọi tắt: Kỵ
Sao Hóa Kỵ mà nằm ở cung Mệnh, nếu Mệnh thuộc Dương, năm sinh cũng thuộc Dương, Kỵ không thể tác họa mạnh mẽ được. Trong trường hợp này, ảnh hưởng xấu xa của Kỵ đã bị chiết giảm.
Vị Trí Ở Các Cung
- Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
- Hãm địa: Tý, Sửu, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.
Sao Hóa Kỵ ở Mệnh
Ý nghĩa về tướng mạo, ngoại hình, tính cách
- Cung Mệnh có Hóa Kỵ tọa thủ, nên thường phải mang tật ở chân tay hay ở mắt, tính nông nổi, hay nhầm lẫn, trước khi làm bất cứ một việc gì, cũng không suy xét cần thận, lại hay mắc thị phi khẩu thiệt.
- Kỵ gặp Nhật, Nguyệt hội hợp, bất cứ tại vị trí nào, cũng phải đoán là hay đau mắt và mắt rất kém.
- Kỵ đắc địa, gặp Nhật, Nguyệt sáng sủa đồng cung, ví như mây năm sắc vương vấn trên nền trời. Có cách này, chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.
- Kỵ đắc địa, gặp Nhật, Nguyệt mờ ám hội hợp, nên sức khỏe rất kém và công danh trắc trở.
- Ky hãm địa, gặp Nhật, Nguyệt mờ ám, Hình nên hay đau yếu, suốt đời cùng khổ cô đơn, khó tránh thoát được những tai họa khủng khiếp, thường phải lang thang phiêu bạt và yểu tử.
- Kỵ gặp Cự hay Tham đồng cung, nên rất dễ mắc tai nạn về sông nước, hay bị bắt bớ giam cầm. Đàn bà con gái có cách này, ví như ngọc có vết.
- Kỵ gặp nhiều Sát tinh đắc địa hội hợp, nên danh tài hoạnh phát, nhưng sau lại hoạnh phá, suốt đời bôn ba lưu lạc. Trong trường hợp này, nếu Sát hãm địa, tất phải nghèo khổ, hay mắc tai họa khủng khiếp và không thể sống lâu được.
- Kỵ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp, là người có học, nhưng không hiển đạt.
- Kỵ gặp Tuế, Đà hội hợp là người lắm điều, hay mắc thị phi, kiện cáo, tai thường bị ù, đôi khi bị điếc, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
- Kỵ gặp Đào, Hồng đồng cung, nên hay vướng vào lưới tình, đau khổ vì tình, hôn phối cũng trắc trở. Đàn bà con gái có cách này là người bất chính, khó mà giữ được toàn danh tiết trước khi lây chồng, hay phải lo buồn vì chồng con và thường hay yểu tử.
- Hồng Loan, Hóa Kỵ đồng cung: Bị nhiều người ghét.
Những Bộ Sao Tốt
- Hóa Kỵ đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Nhật, Nguyệt sáng đồng cung: Đây là một cách rất tốt. Hóa Kỵ trong trường hợp này được ví như mây ngũ sắc bên cạnh Nhật, Nguyệt sáng sủa. Có cách này sẽ hưởng phú quí lâu dài. Riêng ở Sửu, Mùi đồng cung với Nhật, Nguyệt nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ thì rất rực rỡ. Nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh. Hóa Kỵ ở Tý thì là thuật sĩ phong lưu (Tính cả ở cung An Thân).
- Hóa Kỵ ở Tý, Hợi có Hóa Khoa hội chiếu: Người khôn ngoan cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.
- Hóa Kỵ ở Tý có Khoa, Lương hội chiếu: Nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được người quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.
- Hóa Kỵ đồng cung với Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi: Hóa Kỵ khắc chế được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt, nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.
Những Bộ Sao Xấu
- Hóa Kỵ gặp Nhật hay Nguyệt cùng hãm địa: Trong trường hợp này ánh sáng Nhật, Nguyệt vốn không có lại bị thêm mây che nên rất xấu. Người hay bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.
- Hóa Kỵ, Cự Môn hay Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan) hay Hóa Kỵ, Tham Lang đồng cung: Rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ giam cầm. Riêng phái nữ gặp bộ sao này rất bất lợi, bị tai nạn trinh tiết như mất trinh, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.
- Hóa Kỵ gặp Xương Khúc, Khôi, Việt: Học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị dèm pha, ly gián.
- Hóa Kỵ, Thiên Riêu, Đà La ở liền cung: Họa vô đơn chí.
- Hóa Kỵ, Phục Binh, Thái Tuế: Có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù.
- Hóa Kỵ, sát tinh đắc địa: Danh tài hoạch phát nhưng hoạch phát suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ. Đó là họa hại của hung tinh hội tụ, sức phá gia tăng theo hệ số.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Phụ Mẫu
- Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Nếu không thì cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau. Càng đi với sát tinh ý nghĩa càng nặng.
- Kỵ, Không: Cha mẹ thanh bần.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Phúc Đức
Hóa Kỵ ở cung phúc thì tổn thọ, có ngôi mộ ở chỗ sâu ngâm nước.
- Kỵ, Không hoặc Kiếp: Vận nhà suy nghèo.
- Kỵ ngộ Sát, Hình, Đà: Đạo tặc.
- Kỵ, Hình, Bệnh Phù: Có người điên hay phù.
- Kỵ, Việt: Câm.
- Kỵ, Riêu: Sát nhân hoàn tuyền
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Điền Trạch
Trong đời, phải có lần bán nhà, hoặc bán đất, phá sản.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Quan Lộc
Trừ phi gặp những bộ sao tốt nói ở trên, nếu gặp Âm, Dương về già mới khá. Hóa Kỵ ở cung Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể như:
- Chậm thăng tiến.
- Bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha.
- Không được tín nhiệm.
- Bất đắc chí trong quan trường.
- Chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Nô Bộc
Bè bạn, nhân viên, đồng nghiệp, người giúp việc hay nói xấu, oán hại mình. Gặp các sao Phá Quân, Tang Môn, làm ơn nên oán.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Tật Ách
Sao Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó. Chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chớ chưa hẳn làm cho bộ phận đó bị thương tàn vì sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý.
- Hóa Kỵ ở dương cung: Đàn bà sinh đẻ khó.
- Kỵ, Nhật, Hư: Đàn bà vô sinh.
- Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào: Mắt kém hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc.
- Hóa Kỵ, Cự Môn: Miệng méo.
- Hóa Kỵ, Kình Dương hay Đà La: Hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc. Có tật ở chân tay.
- Hóa Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: Hay đau bụng, tiêu chảy.
- Hóa Kỵ, Thai: Bào thai không được mạnh.
- Hóa Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): Người nữ máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.
- Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Đàn ông thận suy, dương hư.
- Hóa Kỵ, Hình, Liêm, Phá: Điên.
- Hóa Kỵ, Tang, Điếu: Tự sát.
- Hóa Kỵ, Mộc, Hao, Sát, Phá: Bị ung thư, mổ cắt.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Tài Bạch
- Hao tán tiền bạc, Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại, Tiểu Hao.
- Hóa Kỵ, Phục Binh: Bị trộm cắp, bị người ở lấy của.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Tử Tức
Cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Phu Thê
- Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Sao Hóa Kỵ đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn.
- Hóa Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ.
- Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan): Vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình.
- Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Vợ hoặc chồng là người ham chơi bời, phóng đãng.
- Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu: Âm mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết vợ.
- Hóa Kỵ, Đà hay Hồng: Vợ chồng yêu nhau mà vẫn có ngoại tình.
Tóm lại, Hóa Kỵ rất bất lợi ở cung Phu Thê, nhất là khi gặp sát tinh đi kèm.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Huynh Đệ
Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được, nhất là Hóa Kỵ gặp Phá Quân.
Hóa Kỵ Khi Vào Các Hạn
- Hạn gặp sao Hóa Kỵ thì việc làm bị trắc trở, bị người oán thù, mưu hại mình.
- Gặp các sao Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đại Hao, Địa Không, Kình Dương, Thất Sát, Địa Kiếp chiếu là vào hạn nguy hiểm, chết người.
- Hóa Kỵ, Thái Tuế, Phá Quân là hạn hay gặp chuyện thị phi, tranh cãi, tranh chấp lôi thôi.
- Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp nên đề phòng nạn dao kéo, đâm chém, cưa cắt, mổ xẻ.
- Hóa Kỵ, Cự Môn là hạn đề phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình.
- Hóa Kỵ, Hồng Loan thì tơ duyên rắc rối.
- Hóa Kỵ, Thái Âm, Thái Dương thì bị đau mắt, có tang cha mẹ.
- Hóa Kỵ, Đà: Đề phòng miệng tiếng.
- Hóa Kỵ, Đà, Sát hoặc Đà, Hổ: Đi xa cẩn thận
- Kỵ, Kình ở Tý, Hợi: Tranh dành nhiều sự lôi thôi.