Sao Địa Không

Đặc điểm

- Hành: Hỏa

- Chủ về: sát, phá tán

- Đắc địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi: thâm trầm, gian nguyệt, hoạnh phát, hoạnh phá.

- Hãm địa: Bạo ngược, gian ác, phá tán, hay gây bệnh tật, tai họa.

- Tên gọi tắt: Không

Địa Không là một trong 6 sao Lục Sát Tinh, được nằm trong nhóm Sát tinh hạng nặng với các sao: Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không, Linh Tinh, Hỏa Tinh và có cách sau:

- Cách Hình - Riêu - Không - Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp), Địa Không cũng nằm trong cách này nếu 4 sao trên hội hợp.

- Khi đóng trong cung Vô Chính Diệu (không có chính tinh) gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ.

- Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi.

- Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp.

 

Sao Địa Không ở Mệnh

Ý nghĩa tướng mạo, ngoại hình, tính cách

- Cung Mệnh có Địa Kiếp hay Địa Không đơn thủ, nên thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.

- Kiếp, Không đắc địa, là người kín đáo, hay suy xét, có mưu trí và rất can đảm, nhưng sự nghiệp thăng trầm giàu sang như đám mây nổi vật vờ.

- Kiếp, Không, hãm địa là người gian tà, xảo quyệt, ích kỷ và biển lận, suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, lại thường mang tật trong mình.

- Cung Mệnh có Kiếp, Không tọa thủ, dù đắc địa hay hãm địa, cũng thưởng hay mắc bệnh đau phổi, khó thở, nghẹt cuống họng, nếu không, cũng mắc bệnh ngoài da như ghẻ lở, ung nhọt có mủ.

 

Ý nghĩa công danh, tài lộc

- Kiếp, Không đắc địa hội hợp với Tử, Phủ cũng đắc địa, lại thành mờ ám xấu xa, thật là khó tránh được tai họa. Trong trường hợp này, nếu Tử, Phủ hãm địa lại càng nguy khốn, ví như người bị vây hãm ở chốn hiểm nghèo.

- Kiếp, Không hãm địa hội hợp với Tử, Phủ đắc địa, cùng không đáng lo ngại lắm. Trong trường hợp này, nếu Tử, Phủ cũng hãm địa, tất tuổi thọ bị chiết giảm, mà hung họa đầy dẫy, không kể xiết được.

- Kiếp, Không hội hợp với nhiều Sát tinh, tất trai thì khắc vợ, gái thì khắc chồng. Nếu những sao kể trên cùng đắc địa thì cũng được hưởng giàu sang trong một thời gian ngắn, nhưng nếu cùng hãm địa, thật rất đáng lo ngại, suốt đời phải lao tâm khổ tứ, khóc nhiều hơn cười.

- Kiếp, Không hội hợp với Đào, Hồng, nên duyên tình dang dở, thường phải cưới xin đến hai lần, lại hay mắc bệnh hoa liễu, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

- Sao Địa Không cho dù đắc địa cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.

- Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế để nuôi thân. Sao Địa Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.

 

Ý nghĩa phúc thọ

Đắc địa: Cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.

Hãm địa: Địa Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:

- Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng.

- Hung họa nhiều và nặng nề.

- Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.

- Yểu mạng.

 

- Nam mệnh

+ Kiếp, Không đắc địa thủ Mệnh, nên làm việc gì cũng mau chóng, nhưng sự nghiệp chẳng được lầu bền.

+ Kiếp, Không hãm địa là hạng gian xảo, ty tiện, nếu hội hợp với nhiều sao mờ ám xấu xa, thật là suốt đời cùng khổ có đơn, khó tránh được tai họa.

 

- Nữ mệnh

+ Kiếp, Không đắc địa chủ Mệnh là người cương cường, có mưu lược và can đảm như đàn ông, làm việc gì cũng chóng thành tựu, nhưng chẳng được lâu bền.

+ Kiếp, Không hãm địa, nên khắc chồng hại con, suốt đời khốn khổ.

+ Kiếp, Không, dù đắc địa hay hãm địa, hội hợp với Đào, Hồng, tất khó giữ được toàn danh tiết và thường là hạng hồng nhan bạc mệnh.

 

Những Bộ Sao Tốt

- Địa Không đắc địa gặp Thiên Tướng, Thiên Mã, Hóa Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.

- Địa Không đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.

 

Những Bộ Sao Xấu

- Địa Không với Thiên Hình, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.

- Địa Không, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa.

- Địa Không, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.

- Địa Không (Kiếp) Phục Binh, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng.

- Địa Không, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.

 

Địa Không Ở Cung Phụ Mẫu

- Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.

- Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.

- Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phúc Đức.

- Sao Địa Không đắc địa, thì hưởng lộc một thời.

- Sao Địa Không hãm địa, chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.

 

Địa Không Ở Cung Điền Trạch

- Địa Không đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.

- Địa Không hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.

 

Địa Không Ở Cung Quan Lộc

- Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.

- Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.

- Bị mất chức ít nhất một lần.

- Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.

 

Địa Không Ở Cung Nô Bộc

- Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.

- Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.

- Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.

 

Địa Không Ở Cung Thiên Di

- Ra ngoài làm ăn vất vả, phải bon chen, đôi khi có sựï gây gỗ, bực mình.

- Công danh vất vả, làm ăn lúc được lúc không, làm nghề cực nhọc.

- Tình cảm bạc bẽo, có số ly hương, đi xa, mồ côi, nếu không thì gia đạo cũng ly tán, xa cách.

 

Địa Không Ở Cung Tật Ách

Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. Cuộc đời hay gặp tai nạn, trắc trở, bệnh khó chữa, có ám tật.

- Địa Không, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn.

- Địa Không, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống.

- Địa Không, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.

- Địa Không, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng.

- Địa Không, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.

- Địa Không, Hóa Kỵ: Ngộ độc bị phục độc.

 

Địa Không Ở Cung Tài Bạch

- Địa Không nếu đắc địa: thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).

- Địa Không nếu hãm địa: Vô sản, bần nông.

 

Địa Không Ở Cung Tử Tức

- Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.

- Sát con rất nhiều.

- Con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.

- Con phá sản nghiệp cha mẹ.

 

Địa Không Ở Cung Phu Thê

Có những ý nghĩa sau:

- Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.

- Có thể không có gia đình.

- Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.

- Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.

 

Địa Không Ở Cung Huynh Đệ

Có những ý nghĩa sau:

- Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán.

- Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu.

- Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh).

 

Địa Không Khi Vào Các Hạn

- Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.

- Quan Phù gặp Không, Kiếp: Quan tụng.

- Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt.

Bài liên quan
Sao Thiên Quý

Một trong sao bộ đôi Ân Quang và Thiên Quý. Gọi tắt là bộ Quang Quý.

Sao Ân Quang

Một trong sao bộ đôi Ân Quang và Thiên Quý. Gọi tắt là bộ Quang Quý. Phân loại theo tính chất là Phúc Tinh. Sao này là sao tốt.

Sao Đường Phù

Hành: Mộc; Chủ về: Cát tinh, sự thanh tịnh. Đường Phù là cát tinh, có những ý nghĩa sau...