Sao Đào Hoa

Tính Chất

- Hành: Mộc

- Loại: Cát Tinh

- Đặc Tính: Vui vẻ, mau mắn, tốt lành

- Tên gọi tắt: Đào

Một trong nhóm sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ. Gọi tắt là bộ Tam Minh (Đào Hồng Hỷ). Phân loại theo tính chất là Đào Hoa Tinh. Sao này là sao tốt.

Đào, Hồng gây ảnh hưởng đến việc cưới xin, và đời sống chăn gối. Cả ảnh hưởng đến thi cử, công danh, đem đến lắm sự vui mừng.
Đào, Hồng đóng ở Mệnh không đẹp, vì may mắn nào cũng chóng gặp lại chóng qua. Chỉ xung chiếu về Mệnh, Thân mới đẹp. Đào, Hồng cư Quan lộc là số giàu sang. Đào, Hồng hội Tử, Phủ, Nhật, Nguyệt làm cho tăng cái rực rở lên. Đào, Hồng, Hỉ gọi là “Tam minh” giảm được tính dâm tà, nếu gặp được Nhật, Nguyệt nhưng vẫn là khách đa tình. Đào, Hồng đóng ở Mệnh, Thân, thường là hai đời chồng, vợ; nếu không cũng dở dang lắm bận ái ân. Trong trường hợp này nếu gặp phải sát tinh hội thì không thọ (như Không, Kiếp, Đà, Kình). Đào, Hồng gặp Địa kiếp dễ bị đắm thuyền, Đào, Hồng gặp văn tinh tất đỗ sớm. Đào, hồng đóng Thiên di là số ly tông lập nghiệp
Đào, Hồng gặp cơ Cự, Tả Hữu, Tuế thì sức khoẻ kem, mệnh như ngọn đèn trươc gió.
Hồng loan hay Đào hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh phù thì mắc bệnh phong tình.
Hạn gặp Đào, Hồng, Hỉ, Diêu thì có vương vấn tình.
NỮ MỆNH: Đà, Hồng toạ nữ mệnh đa oan trái, nhiều người mê, tình ái dở dang, Nếu gặp cả Đà, Kỵ là gái dâm loàn, không sao toàn danh tiết. Nếu Đào, Hồng mà gặp Phục, Binh Tướng Diêu, quân, sao Thai hội tất phải bị hãm hiếp và chửa hoang. Trong trường hợp này nếu Quang Quí có thể chế ngự được phần lớn. Nếu gặp đựơc Tử vi, Thiên Phủ hay Thiên hình thì trở nên đoan thục.. Hồng đóng cung Phúc gọi là nga mi tác án, đem lại sự rực rở
Hồng, Đào, Tấu vũ lại là làm thợ may khéo. Đào, hồng đóng nữ mệnh mà cung Phụ mẫu có Tang môn, mà hạn khi đên cung Mệnh chắc phải goá chồng hay bỏ chồng.
Đến hạn gặp Đào, hồng, Hỉ dễ mê trai.

1. Ý nghĩa công danh, tài lộc:

Nếu Đào, Hồng đóng ở 4 cung Di, Quan, Tài và Nô thì có sự may mắn về công danh, tài lộc do người khác phái mang đến (khi đi với cát tinh) cũng như có thể bất lợi về công danh tài lộc vì đặc tính đào hoa của mình (đi với hung hay sát tinh).

 

2. Vị trí của Đào Hoa: Tý, Ngọ, Mão, Dậu

Sao Đào Hoa có bốn vị trí: Tý, Ngọ, Mão, Dậu, theo trục Bắc Nam Đông Tây.

Đào Hoa đắc địa nhất ở cung Mão.

Cung Mão ở chính Đông, tượng trưng cho bình minh. Tại đây sao Đào Hoa được ví như đóa hoa nở lúc hừng sáng, hội tụ tất cả vẻ đẹp đang lên, lại được thêm hoàn cảnh bên ngoài thuận lợi. Cụ thể là đóa hoa chẳng những có vẻ đẹp cố hữu mà còn được người ngắm soi, chiêm ngưỡng. Đó là trường hợp của những người đắc thời về ái tình, kiểu như những bậc quốc sắc thiên hương, minh tinh tài tử, có hấp lực quyến rũ, lại được nhiều người biết và tôn thờ.

Đào Hoa ở cung Tý (vào lúc nửa đêm). Đào Hoa ở đây ví như đóa hoa nở về đêm, trong hoàn cảnh rất hữu tình nên không kém lộng lẫy. Tuy nhiên vì hoa nở đêm nên ít người biết đến. Điều này ám chỉ người có duyên ngầm, đối với một số người thân cận, ít được mọi người hay biết. Đây cũng là trường hợp những mối tình kín đáo (yêu trộm, được yêu trộm, biết bảo mật trong tình yêu).

Đào Hoa ở cung Ngọ (giữa trưa). Đào Hoa ở cung Dậu (tối trời). Tại hai vị trí Ngọ, Dậu. Đào Hoa kém thi vị, bớt nhiều sức hấp dẫn. Đó là trường hợp những người vô duyên, chậm duyên hoặc có duyên mà không gặp thời hay chậm phát. Nếu Tuần, Triệt đồng cung thì mơí sáng lên và có triển vọng được.

 

3. Những khác biệt khả hữu giữa Đào, Hồng.


- Sao Đào Hoa có ý nghĩa mạnh hơn sao Hồng Loan. Đào nói lên sự thu hút nhờ ở nhan sắc bề ngoài trong khi sao Hồng hấp dẫn nhờ ở đức tính bên trong. Sao Hồng chủ sự khéo léo về chân tay, về ngôn ngữ, dáng điệu, tức là những cái duyên về công, dung, ngôn. Người có Hồng ở Mệnh có hoa tay, nói ngọt, có duyên, đi đứng khả ái. Do đó, sao Hồng ít sa đọa hơn sao Đào.

4. Những sao làm tăng ý nghĩa cho Đào, Hồng.

+ Về những chính tinh có:
- Liêm Trinh
- Tham Lang
- Thái Âm, nhất là hãm địa (sao đa tình)
- Thiên Đồng, Thiên Lương ở Tỵ, Hợi
- Cự Môn, Thiên Cơ ở Mão, Dậu
- Phá Quân

+ Về những phụ tinh có:
- Thiên Riêu - chủ sự chơi bời, sắc dục
- Thai - chủ sự giao hợp trai gái
- Hoa Cái - chủ sự khát tình, làm dáng
- Mộc Dục - chủ sự dâm dục, chưng diện
- Văn Xương, Văn Khúc - lãng mạn, đa tình
- Mộ - một phần nào chỉ sự đa dâm
- Thiên Không - chỉ sự ong bướm, gió trăng đê tiện
- Thiên Mã - chỉ sự thay cũ đổi mới
- Đế Vượng, Tràng Sinh - chỉ sự phong phú, đắc thời
- Sát tinh hãm địa (Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Kỵ) - chủ sự bất hạnh, oan nghiệp.

+ Những bộ sao đáng lưu ý:
- Đào, Thai: lả lơi, dâm đãng, sắc dục; tiền dâm hậu thú
- Đào, Riêu: dâm dục, có nhiều nhân tình; ngoại tình, sa đọa
- Đào, Xương, Khúc, Riêu: có đĩ tính, bị dày vò bởi nhu cầu sinh lý; sáng tác dâm thơ lãng mạn
- Đào, Liêm, Tham: hết sức dâm đãng; có thể là gái giang hồ
- Đào, Không, Kiếp (hay Kiếp Sát): bị hiếp dâm, làm điếm hay ít ra bị dang dở; bị lừa gạt dụ dỗ, mất trinh; yểu tử.
- Đào, Mã: ong bướm lả lơi; thay đổi nhân tình hay vợ/chồng luôn
Nếu sao Hồng đi với những bộ sao trên cũng có ý nghĩa tương tự.

Những sao chế giảm nết lả lơi của Đào, Hồng:
+ Chính tinh: có Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương sáng sủa. Cả 3 sao này chỉ sự đoan chính, ngay thẳng, nết hạnh.
 + Phụ tinh: Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Hình, Lộc Tồn, Tuần, Triệt có tác dụng chế khắc khá mạnh. Thiên Đức, Phúc Đức, Long Đức, Nguyệt Đức có tác dụng chế khắc vừa. Ngoài ra, Thái Tuế cũng có hiệu lực làm cho Đào Hồng mất nhiều sự thu hút. Gặp sao này, Đào Hồng không còn quyến rũ, hoặc trở thành vô duyên, mất duyên, thất tình, bị phụ rẫy.

5. Ý nghĩa của đào, hồng ở các cung.

Cung Mệnh
- Đào hoa cư Mệnh : quả phu, quả thê.
- Đào, Tang giáp Mệnh ; đàn bà qua nhiều đời chồng, hay quá thì ở vậy.
- Đào hoa ngộ Riệu : đẹp mà vô duyên, chồng đi vắng đón trai vào nhà.
- Đào, Triệt : 2 đời chồng người trước lang thang.
- Đào, Hỷ : loạn luân.
- Đào Riêu ngô Mã : gái giang hồ. Ngộ Hình hay Quý thì khỏi chuyên dâm bôn, xấu xa. Ngộ Vi, Phủ : chính chuyên.
- Đào hoa thủ Mệnh mà không có chính tinh đàn bà chỉ làm tì thiếp.
- Đào, Tú, Phùng Mã : lênh đênh.
- Đào hoa chiếu Mệnh ngộ cát tinh : rất tốt.
- Đào, Riêu, Phú, Tướng nữ Mệnh : gái giang hồ mà sung sướng.
- Đào (Tý) Tham (Hợi) Tí, Hợi : đàn bà hiểm độc, ngộ Tuần Triệt thành ôn hòa, thanh nhã.
- Đào hồng Cơ, Cự, Hao, Quyền : đàn bà có dung nghi đức lượng.

 

Cung Phúc
- Đào, Hồng, Cái ngộ Tử vi, Thái dương : đàn bà đại quí vinh hiển.

 

Cung Điền
- Đào, Hồng, Quang, Quý Tang môn : có người thất tự để của cho.

 

Cung Quan
Nhất là đối với Đào Hoa, trường hợp này có nghĩa như hoa sớm nở ở quan trường sự nghiệp, chủ việc ra đời sớm, sớm có công ăn việc làm, lập thân từ lúc trẻ tuổi. Ngoài ra, cũng không mất đi tính chất hoa nguyệt, bắt nguồn từ những mối tình do sự chung đụng nghề nghiệp mà có.
- Đào, Hồng tại Tý : tuổi Tý, Dậu làm nên sớm nhưng yểu.
- Đào, Hồng, Hỷ : làm nên công danh lớn dễ dàng.

 

Cung Nô
- Có Đào hoa : vợ /chồng có ngoại tình, tốt phúc cũng bất hòa.
- Đào, Hồng, Cái có Tả phụ, Hữu bật chiếu : nhiều vợ.
Tại đây, Đào Hồng có nhiều ý nghĩa rất quan trọng:
- hảo ngọt, có sức thu hút quyến rũ người khác phái
- lả lơi hoa nguyệt với bạn bè, tôi tớ, người dưới quyền
- có nhiều nhân tình, vợ lẽ, bất chính với vợ/chồng, ngoại tình
Đây là hạng người thương yêu rất dễ dàng, rất lang chạ, có khi không phân biệt giai cấp quý tiện, tham lam trong tình yêu và tình dục, hay đi tìm thú vui hoặc sự thỏa mãn tình cảm, tình dục khi có đối tượng và hoàn cảnh thuận tiện. Nếu cung Mệnh hay chiếu Mệnh có nhiều sao dâm đãng khác thì dục tình, dục tính người đó rất mạnh, có thể đi đến chỗ bệnh hoạn nếu thiếu sao chế khắc.

 

Cung Thiên Di
- Đào, Hồng : viễn phố tha hương,
- Đào, Hồng, Vượng, Lộc : xa nhà gặp quý nhân

 

Cung Tật Ách
- Đào, Diêu, Hỷ : có bệnh mộng tinh.

 

Cung Tài Bạch
 - Đào, Tang, Dưỡng : làm nghề thủ công.

 

Cung Tử Tức
- có Đào hoa : con dâm đãng.
- Đào ngộ Thai : hiếm con.

 

Cung Phu Thê
- Đào hoa : vợ đẹp.
- Đào, Hồng, Thiên hỷ hội : hôn phối dễ dàng, gái lấy chồng đẹp, trai lấy vợ đẹp.
- Đào, hồng, Phương, Cái : bỏ vợ, bỏ chồng.
- Đào ngộ Thai : dan díu với nhau rồi mới lấy nhau.
(ở Mệnh, Nô cũng vậy).

 

Cung Huynh Đệ
- Đào, Riêu, Hỷ và Phá, Tướng, Sứ chiếu : chị em có người theo trai, chửa hoang.
- Đào, Hồng, Thai, Hỷ có Binh, Tướng chiếu : gia đình có người dâm đãng.


HẠN
- Đào hoa hãm : có tang
- Hoa ngộ Cơ, Tả, Hữu, Cự, Tuế : chết.
- Đào, Hồng, Sát, Phá, Liêm, Tham : có hỷ sự, thành gia thất.
- Đào cư Mệnh, Tang cư Phụ mẫu : đàn bà bị góa, hay li dị cùng chồng.
- Đào, Riêu, Hồng, Hỷ : có nhân tình.
- Già mà hạn gặp Đào xấu, có tang.
- Ngộ Tả, Hữu, Cự, Cơ, Tuế : chết.

Bài liên quan
Sao Thiên Quý

Một trong sao bộ đôi Ân Quang và Thiên Quý. Gọi tắt là bộ Quang Quý.

Sao Ân Quang

Một trong sao bộ đôi Ân Quang và Thiên Quý. Gọi tắt là bộ Quang Quý. Phân loại theo tính chất là Phúc Tinh. Sao này là sao tốt.

Sao Đường Phù

Hành: Mộc; Chủ về: Cát tinh, sự thanh tịnh. Đường Phù là cát tinh, có những ý nghĩa sau...